2015/9/9 · -Chi phí liên quan trực tiếp khác tính vào giá gốc hàng tồn kho bao gồm các khoản chi phí khác ngoài chi phí mua và chi phí chế biến hàng tồn kho. Ví dụ, trong giá gốc thành phẩm có thể bao gồm chi phí thiết kế sản phẩm cho một đơn đặt hàng cụ thể. – k: tỷ lệ tổn thất, hư hỏng hàng lưu kho – g: giá trị của đơn vị hàng lưu kho – Cbh: chi phí bảo hiểm cho lô hàng lưu kho Theo công thức (3) ta thấy chi phí C5 có quan hệ với qi; nếu qi nhỏ, thời gian tồn trữ t nhỏ, dẫn đến chi phí này nhỏ, và ngược lại. 3. Trong phần hành hàng tồn kho thì mục tiêu chung của khoản mục này hướng tới như sau: tất cả các hàng hóa tồn kho đều biểu hiện hợp lý trên thẻ kho, bảng cân đối kế toán; tất cả các số dư hàng tồn kho trên Bảng cân đối hàng tồn kho và bảng liệt kê hàng tồn kho phải là hợp lý 2020/2/28 · Công thức tính vòng quay hàng tồn kho rất đơn giản: Hệ số vòng quay hàng tồn kho = Doanh thu / Giá trị kho trung bình Trong đó: Vì các ngành có tỷ suất lợi nhuận thấp phải bù lợi nhuận trên mỗi đơn vị thấp hơn với khối lượng bán hàng đơn vị cao hơn. Chi phí biến đổi đơn vị = Tổng chi phí biến đổi ở mức i : Số đơn vị hoạt động mức i Phương pháp bình phương bé nhất: Phương pháp này xác định chi phí biến đổi và chi phí cố định dựa trên việc giải hệ phương trình 2 biến. Từ phương trình Y¬i = a + b. Trong tháng 12, doanh nghiệp mua và tiêu thụ 200 chiếc ti vi. Để việc trình bày việc phân loại chi phí được dễ hiểu, ta giả sử công ty không có hàng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ. Số liệu về chi phí phát sinh trong tháng 12 như sau: (Đơn vị 1.000đ) Bảng kê chi phí Căn cứ vào phiếu nhập kho, thủ kho kiểm, nhận hàng và ký vào phiếu nhập kho. Thủ kho ghi sổ kho, còn kế toán ghi sổ kế toán kho. Kế toán mua hàng hạch toán thuế và kê khai hóa đơn đầu vào. Đồng thời hạch toán chiết khấu thương mại trên hóa đơn.
– k: tỷ lệ tổn thất, hư hỏng hàng lưu kho – g: giá trị của đơn vị hàng lưu kho – Cbh: chi phí bảo hiểm cho lô hàng lưu kho Theo công thức (3) ta thấy chi phí C5 có quan hệ với qi; nếu qi nhỏ, thời gian tồn trữ t nhỏ, dẫn đến chi phí này nhỏ, và ngược lại. 3. Trong phần hành hàng tồn kho thì mục tiêu chung của khoản mục này hướng tới như sau: tất cả các hàng hóa tồn kho đều biểu hiện hợp lý trên thẻ kho, bảng cân đối kế toán; tất cả các số dư hàng tồn kho trên Bảng cân đối hàng tồn kho và bảng liệt kê hàng tồn kho phải là hợp lý 2020/2/28 · Công thức tính vòng quay hàng tồn kho rất đơn giản: Hệ số vòng quay hàng tồn kho = Doanh thu / Giá trị kho trung bình Trong đó: Vì các ngành có tỷ suất lợi nhuận thấp phải bù lợi nhuận trên mỗi đơn vị thấp hơn với khối lượng bán hàng đơn vị cao hơn.
Chi phí sản xuất chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh. g) Không hạch toán vào tài khoản 154 những chi phí sau: - Chi phí bán hàng; - Chi phí quản lý doanh nghiệp; - Chi phí tài chính; Sản phẩm lưu kho Đơn vị tính Phí lưu kho/ngày Kho thường Sản phẩm thông thường CBM/day 12,000 Xuất trả: Hàng hỏng/Hàng tồn trên 60 ngày, Người bán rút hàng 1,000 ₫ 1,000 ₫ Nhập hoàn (Phí tính trên mỗi đơn hàng hoàn) 2,000 ₫ Phí túi hộp Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại theo quy định tại Chuẩn mực kế toán số 02 - Hàng tồn kho ban hành kèm theo Quyết định
Chức năng tồn trữ hàng hóa (Stockpilling): là việc sử dụng kho hàng để lưu trữ hh. việc phân phối với số lượng lớn giúp giảm chi phí vận chuyển trên 1 đơn vị hàng không thể khai thác ở cùng mức độ dịch vụ như hai kho hàng, mỗi kho
Moq được tính toán bởi mỗi nhà cung cấp một cách độc lập và phụ thuộc vào chi phí họ sản xuất cho mỗi đơn vị. Moq bao gồm chi phí, công sức và năng lượng cần thiết để sản xuất một hoạt động sản xuất và đảm bảo rằng nhà cung cấp cũng có thể kiếm được lợi nhuận. 08. Chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm được dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất. Công suất bình thường là số lượng sản phẩm đạt được ở mức trung bình trong các điều kiện sản xuất